Hầm tự hoại 2 ngăn là một trong những giải pháp xử lý chất thải sinh hoạt phổ biến, hiệu quả và tiết kiệm chi phí được nhiều hộ gia đình Việt Nam tin dùng. Với thiết kế đơn giản nhưng đảm bảo chức năng phân hủy và lắng cặn, hầm tự hoại 2 ngăn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống và nguồn nước ngầm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về cấu tạo, nguyên lý hoạt động cũng như những ưu điểm nổi bật của hầm tự hoại 2 ngăn để giúp bạn có thêm thông tin trước khi xây dựng hoặc cải tạo hệ thống thoát nước sinh hoạt cho gia đình.

Hầm tự hoại 2 ngăn là gì?
Hầm tự hoại 2 ngăn là một hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ được thiết kế gồm 2 ngăn chính: ngăn chứa và ngăn lắng. Đây là một dạng bể phốt đơn giản, thường được áp dụng phổ biến trong các hộ gia đình, nhà cấp 4, nhà trọ hoặc những công trình nhỏ lẻ tại nông thôn và ngoại thành.
Cấu tạo của hầm tự hoại 2 ngăn
Hầm bao gồm hai ngăn chính:
Ngăn chứa (ngăn đầu tiên – chiếm khoảng 2/3 thể tích hầm):
- Đây là nơi tiếp nhận toàn bộ chất thải từ bồn cầu.
- Tại đây, chất thải rắn sẽ lắng xuống đáy và được phân hủy nhờ hoạt động của vi sinh vật kỵ khí. Phần nổi (bọt, dầu mỡ…) được giữ lại phía trên.
Ngăn lắng (ngăn thứ hai – chiếm khoảng 1/3 còn lại):
- Nhận nước thải đã phần nào được xử lý từ ngăn chứa.
- Tại đây, nước tiếp tục được lắng lọc để loại bỏ các cặn lơ lửng còn lại trước khi xả ra môi trường hoặc hố thấm.

Nguyên lý hoạt động của hầm tự hoại 2 ngăn
Hệ thống bể tự hoại 2 ngăn hoạt động theo cơ chế đơn giản: Chất thải từ nhà vệ sinh được xả xuống ngăn chứa đầu tiên, tại đây chúng bị phân hủy bởi vi khuẩn kỵ khí. Quá trình này làm chất thải lên men, biến đổi thành bùn cặn lắng xuống đáy bể. Phần nước phía trên, vẫn còn chứa tạp chất lơ lửng thì sẽ tiếp tục chảy qua ngăn thứ hai – ngăn lắng.
Tại ngăn lắng, các cặn bẩn còn lại tiếp tục lắng xuống giúp làm sạch nước thêm một bước nữa. Sau đó, nước đã xử lý được thoát ra ngoài qua hệ thống thoát nước. Lúc này, nước đã giảm mùi hôi và có thể dùng để tưới cây hoặc thải ra hệ thống nước thải chung.
Nước sau khi xử lý có thể dùng làm nước tưới cây hoặc được thải ra hệ thống nước thải chung.

Bạn có thể xem video minh họa tại đây để phần nào hiểu hơn về nguyên lý hoạt động của hầm tự hoại 2 ngăn nhé:
Kích thước bể tự hoại 2 ngăn:
Để bể tự hoại 2 ngăn được hoạt động tốt nhất. Thì bạn nên căn cứ trực tiếp vào số người trong gia đình. Cũng như lưu lượng chất thải trong ngày/người. Để có thể đưa ra được kích thước sao cho phù hợp nhất.
Dung tích ướt của bể tự hoại
Gồm 4 vùng phân biệt, được tính từ dưới lên trên:
- Vùng tích lũy bùn cặn Vt
- Vùng chứa cặn tươi, đang tham gia quá trình phân hủy Vb
- Vùng tách cặn (vùng lắng) Vn
- Vùng tích lũy váng – chất nổi Vv
Khi đó, dung tích ướt Vư của bể được tính theo công thức:
Vư = Vn + Vb + Vt + Vv
Dung tích vùng lắng – Tách cặn( Vn)
Được xác định theo loại nước thải, thời gian lưu nước tn và lượng nước thải chảy vào bể Q, có tính đến giá trị lưu lượng tức thời của dòng nước thải.
Tiêu chuẩn dung tích vùng lắng – tách cặn được tính bằng công thức:
Vn (m3) = Q.tn = N.qo.tn / 1000
N – Số người sử dụng bể, người.
Qo – Tiêu chuẩn thải nước. (tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, cũng như trang thiết bị vệ sinh của ngôi nhà)
Dung tích vùng phân hủy cặn tươi Vb (m3):
Vb = 0,5.N.tb / 1000
Giá trị của tb được nêu trong bảng dưới:
Tiêu chuẩn vùng lưu giữ bùn đã phân hủy Vt (m3)
Sau khi lớp cặn phân hủy, thì phần còn lại lắng xuống dưới đáy bể. Và tích tụ thành lớp bùn. Dung tích bùn này phụ thuộc vào lượng nước thải. Và tính theo số lượng người sử dụng. Thành phần và tính chất của nước thải. Vt sẽ được tính như sau:
Vt = r.N.T /1000
Trong đó:
r: lượng cặn đã phân huỷ tích luỹ của 1 người trong 1 năm
T: khoảng thời gian giữa 2 lần hút cặn/năm
Vùng tích lũy váng – chất nổi Vv
Thường Vv sẽ được tính là (0,4 – 0,5) Vt.
Trong trường hợp hầm tự hoại 2 ngăn tiếp nhận nước thải từ nhà bếp, nhà ăn,… Cần tăng dung tích vùng chứa bùn cặn và váng lên thêm 50%.
Lưu ý:
- Tiêu chuẩn dung tích ướt tối thiểu của bể phốt xử lý nước đen và nước xám lấy bằng 3m3.
- Chiều sâu tối thiểu sẽ được tính từ đáy lên đến mặt nước.
- Chiều sâu ngăn chứa có thể lớn hơn ngăn lắng.
- Để thuận tiện cho việc thiết kế và quản lý. Thì chiều rộng hay đường kính bể không được dưới 0,7 m.
- Bể thường có hình chữ nhật trên mặt bằng với tỷ lệ dài: rộng = 3 : 1, với độ sâu từ 1,2 – 2,5m. (Để tránh hiện tượng tắc nghẽn trong bể và tiện cho việc xây dựng)
Bản vẽ cad bể tự hoại 2 ngăn:
Hướng dẫn thi công chi tiết hầm tự hoại 2 ngăn theo quy chuẩn
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng lâu dài và khả năng xử lý chất thải ổn định, quá trình thi công bể tự hoại 2 ngăn nên tuân theo các bước sau:
Bước 1: Đào hố móng
Tiến hành đào hố với kích thước phù hợp theo thiết kế và nhu cầu sử dụng. Kích thước phải đảm bảo đủ không gian cho thể tích bể, đồng thời tính toán cả phần tường bao và nắp đậy.
Bước 2: Xây dựng kết cấu bể
- Xây khung bể bằng gạch, bê tông hoặc vật liệu phù hợp, đảm bảo độ vững chắc.
- Bể được chia thành 2 ngăn:
- Ngăn chứa (ngăn đầu tiên) chiếm 2/3 diện tích bể.
- Ngăn lắng (ngăn thứ hai) chiếm 1/3 diện tích còn lại.
Vách ngăn giữa hai ngăn cần xây chắc chắn, có chừa lỗ để lắp đặt ống thông.

Bước 3: Lắp đặt hệ thống ống kỹ thuật
- Ống thoát nước thải đầu vào: Đặt gần miệng bể (tấm đan), đảm bảo độ dốc hợp lý để chất thải chảy xuống dễ dàng. Các đoạn ống phải thẳng, không uốn cong, nhằm hạn chế tắc nghẽn và đảm bảo lưu thông tốt.
- Ống thông giữa hai ngăn: Có thể thiết kế dưới dạng lỗ 20x20cm, lắp ống có đường kính 10cm, chiều dài bằng 1/3 chiều cao bể. Vị trí lắp nên cách đáy bể khoảng 55cm, để đảm bảo nước có thể di chuyển tự nhiên giữa hai ngăn.
- Ống thoát nước sau xử lý: Đặt cách thành bể khoảng 20cm, đường kính tối thiểu 11cm để đảm bảo nước thải sau lắng được dẫn ra ngoài nhanh chóng, tránh tình trạng dội ngược do áp lực dòng thải.
- Ống thoát khí (Biogas): Cần lắp tại vị trí thông thoáng, tiếp xúc tốt với không khí để khí sinh ra được thoát ra ngoài. Nên lắp ống này trước khi lắp ống thoát nước để đảm bảo hệ thống thông khí hoạt động hiệu quả.
Bước 4: Kiểm tra, hoàn thiện và bảo dưỡng
- Rà soát lại toàn bộ hệ thống ống và đảm bảo kết nối kín, đúng kỹ thuật.
- San phẳng mặt đất xung quanh bể nhưng không nên nén nền quá chặt để tránh gây áp lực lên đáy bể, dễ dẫn đến nứt vỡ.
Hy vọng với bài viết này, bạn đã phần nào nắm thêm được thông tin về hầm tự hoại 2 ngăn. Cũng như cấu tạo, nguyên lý hoạt động và kích thước của bể. Đừng quên chia sẻ nếu thấy bài viết hữu ích. Và đón chờ những bài viết tiếp theo của chúng tôi trong thời gian tới nhé. Xin chân thành cảm ơn.

Tôi là Hưng Thịnh từng tốt nghiệp đại Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. Có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vệ sinh môi trường. Tôi là chuyên gia trong lĩnh vực xử lý chất thải, Hút bể phốt, Thông tắc cống, Nuôi cấy và vận chuyển bùn vi sinh trên toàn quốc. Nếu cần hỗ trợ có thể liên hệ đến chúng tôi bạn sẽ được các chuyên gia đầu nghành tư vấn giải pháp xử lý triệt để.